LỊCH SỬ
Bài 17: NHÀ HẬU LÊ VÀ VIỆC
TỔ CHỨC QUẢN LÍ ĐẤT NƯỚC
HS đọc đoạn
(“Năm 1428 … các viện.”)
HS Trả lời câu hỏi:
Nhà Hậu Lê ra đời trong
thời gian nào?Ai là người thành lập? Đặt tên nước là gì? Đóng đô ở đâu?
Vì sao triều đại này
gọi là triều Hậu Lê?
Việc quản lí đất nước
dưới thời Hậu Lê như thế nào?
Giới thiệu vai trò của Bộ luật Hồng Đức rồi nhấn mạnh: Đây là
công cụ để quản lí đất nước.
Thông báo một số điểm về nội dung của Bộ luật Hồng Đức (trong
SGK)
HS Trả lời câu hỏi:
Luật Hồng Đức bảo vệ
quyền lợi của ai?
(vua, nhà giàu, làng xã, phụ nữ ).
Luật hồng Đức có điểm
nào tiến bộ?
HS đọc bài
trong SGK.
HS Trả lời câu hỏi:
Những sự kiện nào trong
bài thể hiện quyền tối cao của nhà vua?
Nêu những nội dung cơ
bản của Bộ luật Hồng Đức.
HS lưu ý:
-
Biết nhà Hậu lê đã tổ chức
quản lí đất nước tương đối chặt chẽ: soạn Bộ luật Hồng Đức (nắm những nội dung
cơ bản), vẽ bản đồ đất nước.
Giới
thiệu một số nét khái quát về nhà Lê:
-
Tháng
4- 1428, Lê Lợi chính thức lên ngôi vua, đặt lại tên nước là Đại Việt.Nhà Lê trải
qua một số đời vua.Nước đại Việt ở thời Hậu Lê phát triển rực rỡ nhất ở đời vua
Lê Thánh Tông (1460- 1497).
Bài 18: TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ
HS đọc SGK / 49
HS Trả lời câu hỏi:
Việc
học dưới thời Lê được tồ chức như thế nào?
Trường
học thời Lê dạy những điều gì?
Chế
độ thi cử thời Lê thế nào? (HS đọc đoạn / 50 từ “Nội dung học tập … người có tài.”)
Kết luận: GD thời
Lê có tổ chức quy củ, nội dung học tập là Nho giáo.
HS Trả lời câu hỏi:
Nhà Lê đã làm gì để khuyến khích học tập? (HS đọc SGK / 50)
HS đọc ghi nhớ
HS
lưu ý:
-
Biết được sự phát triển của giáo dục thời
Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học):
-
Đến thời Hậu Lê giáo dục có qui củ chặt chẽ:
ở kinh đô có Quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường
tư, ba năm có một kì thi Hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo,…
-
Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ
xướng danh, lễ vinh qui, khắc tên tuổi người đỗ cao vào bia đá dựng ở Văn Miếu.
Bài 19: VĂN HỌC VÀ KHOA
HỌC THỜI HẬU LÊ
Trong
giai đoạn này có những nhà thơ, nhà văn tiêu biểu nào?
-
HS đọc đoạn / 52 từ “Khoa học… nhân dân ta.”
HS Trả lời câu hỏi:
Lấy
một số ví dụ dẫn chứng để nêu rõ Nguyễn Trãi là nhà văn, nhà khoa học lớn dưới
thời Hậu Lê?
HS
đọc ghi nhớ SGK/52
HS Lưu ý:
-
Biết
được sự phát triển của văn học và khoa học thời Hậu Lê (một vài tác giả tiêu
biểu thời Hậu Lê):
-
Tác
giả tiêu biểu: Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Ngô Sĩ Liên.
Tác phẩm tiêu biểu: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi
tập, Dư địa chỉ, Lam Sơn thực lục.
ĐỊA LÝ
Bài 19: Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ
1. Vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước
Đồng
bằng Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành vựa lúa, vựa trái cây
lớn nhất cả nước?
(HS đọc đoạn / 121 từ “Nhờ có … cung cấp.”)
-
Nhờ
đất đai màu mở, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động.
Hãy cho biết lúa gạo,
trái cây ở đồng bằng Nam Bộ được tiêu thụ ở những đâu?
-
Cung
cấp cho nhiều nơi trong nước và xuất khẩu.
Quan sát hình 2/122,
kết hợp với vốn hiểu biết của mình, em hãy kể tên các trái cây ở đồng bằng Nam
Bộ?
-
Chôm chôm, măng cụt, sầu
riêng, xoài, thanh long …
Kết luận: Đồng bằng Nam Bộ là nơi xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước. Nhờ
đồng bằng này, nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nhiều gạo nhất
thế giới.
2. Nơi nuôi và đành bắt nhiều thủy sản nhất cả nước.
Dựa vào SGK, tranh ảnh và vốn hiểu biết của bản thân thảo
luận theo gợi ý:
Điều
kiện nào làm cho đồng bằng Nam Bộ đánh bắt được nhiều thuỷ sản?
-
Có
mạng lưới sông ngòi dày đặc là điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt
Kể
tên một số loại thủy sản được nuôi nhiều ở đây?
-
Cá
tra, cá basa, tôm,…
Sản
phẩm thủy, hải sản của đồng bằng được tiêu thụ ở đâu?
-
Tiêu
thụ ở nhiều nơi trong nước và trên thế giới.
Hs đọc bài học / 123
HS Lưu ý:
-
Nêu
được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở đồng bằng Nam Bộ:
-
Trồng
nhiều lúa gạo, cây ăn trái.
-
Nuôi
trồng và chế biến thuỷ sản.
-
Chế
biến lương thực.
-
Biết
những thuận lợi để đồng bằng Nam Bộ trở thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây
và thuỷ sản lớn nhất cả nước: đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù
lao đông.
Bài 20: Hoạt động sản xuất
của người dân ở đồng bằng Nam Bộ (Tiếp theo)
1.
Vùng công nghịệp phát triển mạnh nhất nước ta
HS dựa vào SGK, bản đồ công nghiệp Việt Nam, tranh, ảnh và
vốn hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi:
Nguyên
nhân nào làm cho đồng bằng Nam Bộ có công nghiệp phát triển mạnh?
-
Nhờ
nguồn nguyên liệu và lao động được đầu tư xây dựng nhiều nhà máy nên ĐBNB trở
thành vùng CN phát triển mạnh.
Nêu
dẫn chứng thể hiện đồng bằng Nam Bộ có công nghiệp phát triển mạnh nhất nước
ta?
-
ĐBNB
tạo ra được hơn một nửa giá trị sx công nghiệp của cả nước
Kể
tên các ngành công nghiệp nổi tiếng của đồng bằng Nam Bộ?
-
Khai
thác dầu khí, sản xuất điện hóa chất, phân bón, cao su, chế biến lương thực,
thực phẩm dệt ….
HS đọc đoạn từ “Chợ nổi … xuồng ghe.” để trả lời câu hỏi
sau:
-
Chợ họp ở đâu?
-
Người dân đến chợ bằng phương tiện gì?
-
Hàng hoá bán ở chợ gồm những gì? Loại hành hoá nào nhiều hơn?
-
Kể tên các chợ nổi tiếng của đồng bằng Nam Bộ?
HS đọc bài học SGK/126
HS Lưu ý:
-
Nêu được một số hoạt động sản xuất
chủ yếu của người dân ở đồng bằng Nam Bộ:
-
Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
nhất trong cả nước.
-
Những ngành công nghiệp nổi tiếng là
khai thác dâu khí, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt may
-
Giải thích vì sao đồng bằng Nam Bộ
là nơi có ngành công nghiệp phát triển mạnh nhất cả nước: Do có nguồn nguyên
liệu và lao động dồi dào, được đầu tư phát triển.
Bài 21: Thành phố Hồ Chí Minh
1.
Thành
phố lớn nhất cả nước
HS dựa vào kênh chữ
và kênh hình trong SGK trả lời các câu hỏi sau:
Thành phố Hồ Chí Minh thuộc đồng bằng
nào? Và nằm bên sông nào?
-
Thành phố Hồ Chí Minh thuộc đồng bằng Nam
Bộ. Nằm bên con sông Sài Gòn
Thành
phố Hồ Chí Minh đã bao nhiêu tuổi? Và được mang tên Bác vào năm nào?
-
Thành phố Hồ Chí Minh đã trên 300 tuổi và
được mang tên Bác vào năm 1976.
Trước đây thành phố Hồ Chí Minh có
tên gọi là gì?
-
Trước đây thành phố Hồ Chí Minh có tên gọi
là thành phố Sài Gòn và thành phố Gia Định.
Kết
luận: Thành phố Hồ Chí Minh thuộc đồng bằng Nam
Bộ, nằm bên sông Sài Gòn và có lịch sử trên 300 năm. Trải qua nhiều tên gọi
khác nhau như thành phố Sài Gòn và thành phố Gia Định. Cho đến năm 1976 sau khi
đất nước được giải phóng hoàn toàn thì được đổi thành, thành phố Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh tiếp giáp
với những tỉnh nào?
-
TP. Hồ Chí Minh tiếp giáp với những tỉnh
như: Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Long An, Tây Ninh.
Từ thành phố có thể
đi tới các tỉnh khác bằng những loại đường giao thông nào?
-
Từ TP. Hồ Chí Minh đi đến tỉnh khác bằng
đường ôtô, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
Kết
luận: Thành phố Hồ Chí Minh nằm bên bền sông
Sài Gòn, có lịch sử trên 300 năm. Là thành phố có diện tích khá lớn và số dân
đông nhất cả nước.
2. Trung
tâm kinh tế, văn hóa, khoa học lớn
HS
dựa vào tranh ảnh, bản đồ ở trong SGK trả lời các câu hỏi sau:
Tại
sao nói TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước?
-
TP Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp đa
dạng và lớn nhất cả nước. Có nhiều chợ và siêu thị lớn. Có nhiều sân bay quốc tế
và cảng biển lớn bậc nhất cả nước như: sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng Sài
Gòn.
Kể tên một số
nghành công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh?
-
Điện, luyện kim, cơ khí, điện tử, hóa chất,
sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may,..
Tại sao nói TP. Hồ
Chí Minh là trung tâm văn hóa, khoa học lớn?
-
Có
nhiều viện nghiên cứu, trường đại học. Có nhiều rạp hát, rạp chiếu phim, bảo
tàng, khu vui chơi giải trí hấp dẫn như: Thảo Cầm Viên, Đầm Sen, Suối Tiên,..
Kết luận:Thành
phố Hồ Chí Minh nằm bên sông Sài Gòn. Đây là thành phố và trung tâm công nghiệp
lớn nhất của đất nước. Các sản phẩm công nghiệp của thành phố rất đa dạng,được
tiêu thụ ở nhiều nơi trong nước và xuất khẩu.
HS đọc bài học SGK/130
HS
lưu ý:
-
Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Vị trí: nằm ở đồng bằng Nam Bộ, ven sông Sài Gòn.
-
Thành phố lớn nhất cả nước.
-
Trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học lớn: các sản phẩm công nghiệp của thành phố đa dạng; hoạt động thương
mại rất phát triển.