Bài
42: Sự lan truyền âm thanh
1. Sự lan truyền âm thanh trong không khí.
Tại
sao khi gõ trống, tai ta nghe được tiếng trống?
Sự
lan truyền của âm thanh đến tai ta như thế nào?
Chuẩn
bị dụng cụ thí nghiệm: lon sữa bò, giấy vụn,
dây chun, túi ni lông, trống nhỏ.
Chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm: Đặt dưới trống một cái ống bơ, miệng ống bơ bọc ni lông trên
đó rắc ít giấy vụn và gõ trống ta thấy các mẫu giấy vụn nảy lên, tai ta nghe thấy
tiếng trống.
Khi gõ trống, em thấy có hiện tượng gì xảy ra?
- Khi gõ trống ta còn thấy tấm ni lông rung.
Vì sao tấm ni lông rung lên?
- Khi gõ trống em thấy tấm ni lông rung
lên làm các mẫu giấy vụn chuyển động, nảy lên, mặt trống rung và nghe thấy
tiếng trống.
- Tấm ni lông rung lên là do âm thanh
từ mặt trống rung động truyền tới.
Giữa mặt ống bơ và trống có chất gì tồn tại? Vì sao em biết?
- Giữa mặt ống bơ và trống có không khí tồn tại. Vì không khí
có ở khắp mọi nơi, ở trong mọi chỗ rỗng của vật.
Trong thí nghiệm này, không khí có vai trò gì trong việc làm
cho tấm ni lông rung động?
- Trong thí nghiệm này không khí là chất truyền âm thanh từ trống
sang tấm ni lông, làm cho tấm ni lông rung động.
Khi mặt trống rung, lớp
không khí xung quanh như thế nào?
- Kết luận: Mặt trống rung động làm cho
không khí xung quanh cũng rung động. Rung động này lan truyền trong không khí.
Khi rung động lan truyền tới miệng ống sẽ làm cho tấm ni lông rung động và làm
cho các mẩu giấy chuyển động. Tương tự như vậy, khi rung động lan truyền tới
tai ta, sẽ làm màng nhĩ rung động, nhờ đó ta có thể nghe được âm thanh.
HS đọc mục Bạn cần biết trang 84.
2. Âm thanh
lan truyền qua chất lỏng, chất rắn.
Hãy giải thích tại sao khi áp tai vào thành chậu, em vẫn nghe
thấy tiếng chuông đồng hồ kêu mặc dù đồng hồ đã bị buộc trong túi nilon.
Thí nghiệm trên cho thấy âm thanh có thể lan truyền qua môi
trường nào?
- Khi đã buộc chặt đồng hồ trong túi nilon rồi thả vào chậu nước
ta vẫn nghe thấy tiếng chuông khi áp tai vào thành chậu là do tiếng chuông đồng
hồ lan truyền qua túi nilon, qua nước, qua thành chậu và lan truyền tới tai ta.
- Âm thanh có thể lan
truyền qua chất lỏng, chất rắn.
Kết
luận: Âm thanh không chỉ truyền được qua không khí, mà truyền qua chất
rắn, chất lỏng. Ngày xưa, ông cha ta còn áp tai xuống đất để nghe tiếng vó ngựa
của giặc, đoán xem chúng đi tới đâu, nhờ vậy ta có thể đánh tan lũ giặc.
3. Âm thanh yếu
đi hay mạnh lên khi lan truyền ra xa.
Khi đưa ống bơ ra xa em thấy có hiện tượng gì xảy ra?
- Khi đi ra xa thì tiếng trống nhỏ đi.
Hãy lấy các VD cụ thể để chứng tỏ âm thanh yếu dần đi khi lan
truyền ra xa nguồn âm.
- Khi ô tô đứng gần ta nghe thấy tiếng
còi to, khi ô tô đi xa dần ta nghe tiếng còi nhỏ dần đi.
- Ở trong lớp nghe bạn đọc Tiết rõ, ra
khỏi lớp nghe thấy bạn đọc bé và đi quá xa thì không nghe thấy gì nữa.
- Ngồi gần đài nghe tiếng nhạc to, đi
xa dần nghe tiếng nhạc nhỏ đi…
HS lưu ý:
-
Âm thanh được lan truyền trong môi trường
không khí. Nêu được VD hoặc tự làm thí nghiệm chứng tỏ âm thanh yếu đi khi lan
truyền ra xa nguồn.
Tại sao ta có thể nghe thấy được âm thanh?
- Âm thanh do các vật rung động phát ra. Tai ta nghe được âm
thanh là do rung động từ vật phát ra âm thanh lan truyền qua các môi trường và
truyền đến tai ta. Sự lan truyền của âm thanh có gì đặc biệt, chúng ta cùng tìm
hiểu qua Tiết học hôm nay.
Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống
1.
Vai trò của âm thanh trong cuộc sống
Quan sát các hình minh hoạ trang 86 SGK và ghi lại vai trò của
âm thanh thể hiện trong hình và những vai trò khác mà em biết.
Âm thanh giúp
cho con người giao lưu văn hoá, văn nghệ, trao đổi tâm tư, tình cảm, chuyện trò
với nhau, HS nghe được giáo viên giảng Tiết, GV hiểu được HS nói gì.
- Âm thanh giúp cho con người nghe được
các tín hiệu đã qui định: tiếng trống trường, tiếng còi xe, tiếng kẻng, tiếng
còi báo hiệu có đám cháy, báo hiệu cấp cứu…
- Âm thanh giúp cho con người thư giãn,
thêm yêu cuộc sống: nghe được tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi,
tiếng nhạc dìu dặt…
Kết luận: Âm thanh rất quan trọng và cần
thiết đối với cuộc sống của chúng ta? Nhờ có âm thanh chúng ta có thể học tập,
nói chuyện với nhau, thường thức âm nhạc,..
2.
Em thích và không thích những âm thanh nào?
Em thích những loại âm thanh nào? Vì sao lại như vậy?
- Em thích nghe nhạc những lúc rảnh
rỗi, vì tiếng nhạc làm cho em cảm thấy vui, thoải mái.
- Em không thích nghe tiếng còi ô tô hú chữa
cháy vì nó rất chói tai và em biết lại có một đám cháy, gây thiệt hại về người
và của.
- Em thích nghe tiếng chim hót, tiếng
chim hót làm cho ta có cảm giác bình yên và vui vẻ.
- Em không thích tiếng máy cưa gỗ vì nó
cứ xoèn xoẹt suốt ngày rất nhức đầu,…
Kết luận: Mỗi người có một sở thích về âm
thanh khác nhau. Những âm thanh hay, có ý nghĩa đối với cuộc sống sẽ được ghi
âm lại, việc ghi âm lại âm thanh có ích lợi như thế nào? các em cùng học tiếp.
3. Ích lợi của
việc ghi lại được âm thanh
Em
thích nghe Tiết hát nào? Lúc muốn nghe Tiết hát đó em làm như thế nào?
Việc
ghi lại âm thanh có ích lợi gì?
- Việc ghi lại âm thanh giúp cho chúng
ta có thể nghe lại được những Tiết hát, đoạn nhạc hay từ nhiều năm trước.
- Việc ghi lại âm thanh còn giúp cho
chúng ta không phải nói đi nói lại nhiều lần một điều gì đó.
Hiện nay có những cách
ghi âm nào?
- Hiện nay người ta có
thể dùng băng hoặc đĩa trắng để ghi âm thanh.
Kết luận: Nhờ có sự nghiên cứu, tìm tòi,
sáng tạo của các nhà bác học, đã để lại cho chúng ta những chiếc máy ghi âm đầu
tiên. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, người ta có thể ghi âm
vào băng cát- xét, đĩa CD, máy ghi âm, điện thoại.
HS lưu ý:
- Nêu được vai trò của âm thanh đối
với cuộc sống (giao tiếp với nhau qua nói chuyện, hát, nghe; dùng làm các tín
hiệu: tiếng còi xe, tiếng trống, tiếng kẻng,…) Nêu được ích lợi của việc ghi
lại âm thanh.
- Biết đánh giá, nhận xét về sở thích
âm thanh của mình.
Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống (Tiếp theo)
1.
Các loại tiếng ồn và nguồn gây tiếng ồn
Quan sát các hình minh
hoạ trong SGK và trả lời câu hỏi:
Tiếng ồn có thể phát ra từ đâu?
- Tiếng ồn có thể phát ra từ: tiếng động cơ ô
tô, xe máy, ti vi, loa đài, chợ, trường học giờ ra chơi, chó sủa trong đêm, máy
cưa, máy khoan bê tông.
Nơi em ở có những loại
tiếng ồn nào?
- Những loại tiếng ồn:
tiếng tàu hoả, tiếng loa phóng thanh công cộng, loa đài, ti vi mở quá to, tiếng
phun sơn từ cửa hàng hàn xì, tiếng máy trộn bê tông, tiếng ồn từ chợ, tiếng
công trường xây dựng ………
Theo
em, hầu hết các loại tiếng ồn là do tự nhiên hay con người gây ra?
- Hầu hết các loại
tiếng ồn là do con người gây ra.
Kết luận: Hầu hết tiếng ồn trong cuộc
sống là do con người gây ra như sự hoạt động của các phương tiện giao thông
đường bộ, đường thuỷ, hàng không. Ở trong nhà thì các loại máy giặt, tủ lạnh,
ti vi, máy ghi âm, … cũng là nguồn gây tiếng ồn.
2. Tác hại của
tiếng ồn và biện pháp phòng chống
Tiếng
ồn có tác hại gì?
- Tiếng ồn có tác hại: gây chói tai,
nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, ảnh hưởng tới tai.
Cần có
những biện pháp nào để phòng chống tiếng ồn?
- Các biện pháp để phòng chống tiếng
ồn: có những qui định chung về không gây tiếng ồn ở nơi công cộng, sử dụng các
vật ngăn cách làm giảm tiếng ồn đến tai, trồng nhiều cây xanh.
Kết
luận: Âm
thanh được gọi là tiếng ồn khi nó trở nên mạnh và gây khó chịu. Tiếng ồn có ảnh
hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, có thể gây mất ngủ, đau đầu, suy nhược
thần kinh, có hại cho tai. Tiếng nổ lớn có thể làm thủng màng nhỉ. Tiếng ồn
mạnh gây hại cho các tế bào lông trong ốc tai. Những tế bào lông bị hư hại
không được cơ thể phục hồi nên nếu tiếp xúc lâu với tiếng ồn mạnh sẽ gây điếc
mãn tính.
3.
Nên làm gì để góp phần phòng chống tiếng ồn
Em hãy
nêu các việc nên làm và không nên làm để góp phần phòng chống tiếng ồn cho bản
thân và những người xung quanh.
- Những việc nên làm:Trồng nhiều cây
xanh, nhắc nhở mọi người có ý thức giảm ô nhiễm tiếng ồn: công trường xây dựng,
khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp xây dựng xa nơi đông dân cư hoặc lắp các bộ
phận giảm thanh.
- Những việc không nên làm: nói to,
cười đùa nơi cần yên tĩnh, mở nhạc to, mở ti vi to, trêu đùa súc vật để chúng
kêu, sủa…. Nổ xe máy, ô tô trong nhà, xây dựng công trường gần trường học, bệnh
viện.
HS lưu ý:
- Biết được một số loại tiếng ồn.
- Hiểu được tác hại của tiếng ồn và
một số biện pháp phòng chống.
- Có ý thức thực hiện một số hoạt động
đơn giản góp phần chống ô nhiễm tiếng ồn cho bản thân và những người xung
quanh. Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.
Bài 45: Ánh sáng
1. Vật tự phát
sáng và vật được phát sáng.
Quan sát hình minh
hoạ 1,2 / 90, 91 SGKvà viết tên những vật tự phát sáng và những vật được chiếu
sáng.
- Hình 1: Ban ngày.
Vật tự phát
sáng: Mặt trời.
Vật được
chiếu sáng: bàn ghế, gương, quần áo, sách vở, đồ dùng,….
- Hình 2:
Vật tự phát
sáng: ngọn đèn điện, con đom đóm.
Vật được
chiếu sáng: Mặt trăng, gương, bàn ghế , tủ, …
Kết
luận: Ban
ngày vật tự phát sáng duy nhất là Mặt trời, còn tất cả mọi vật khác được mặt
trời chiếu sáng. Anh sáng từ mặt trời chiếu lên tất cả mọi vật nên ta dễ dàng
nhìn thấy chúng. Vào ban đêm, vật tự phát sáng là ngọn đèn điện khi có dòng
điện chạy qua.Còn Mặt trăng cũng là vật được chiếu sáng là do được Mặt trời
chiếu sáng. Mọi vật mà chúng ta nhìn thấy ban đêm là do được đèn chiếu sáng
hoặc do ánh sáng phản chiếu từ Mặt trăng chiếu sáng.
2.
Ánh sáng truyền theo đường thẳng.
Nhờ đâu ta có thể nhìn
thấy vật?
- Ta có thể nhìn thấy vật là do vật đó
tự phát sáng hoặc có ánh sáng chiếu vào vật đó.
Theo em, ánh sáng
truyền theo đường thẳng hay đường cong?
- Ánh sáng truyền theo đường thẳng.
3. Vật cho ánh
sáng truyền qua và vật không cho ánh sáng truyền qua.
Hãy cho biết với những
đồ vật nào ta có thể nhìn thấy ánh sáng của đèn?
Vật
cho ánh sáng truyền qua
|
Vật
không cho ánh sáng truyền qua
|
-
Thước kẻ bằng nhựa trong, tấm kính thuỷ tinh.
|
-
Tấm bìa, hộp sắt, quyển vở.
|
Ứng dụng
liên quan đến các vật cho ánh sáng truyền qua và những vật không cho ánh sáng
truyền qua người ta đã làm gì?
- Ứng dụng sự kiện quan, người ta đã làm các loại cửa bằng kính
trong, kính mờ hay làm cửa gỗ.
Kết luận: Anh sáng truyền theo đường thẳng và có thể truyền qua các lớp
không khí, nước, thuỷ tinh, nhựa trong. Anh sáng không thể truyền qua các vật cản
sáng như: tấm bìa, tấm gỗ, quyển sách, chiếc hộp sắt hay hòn gạch,… Ứng dụng
tính chất này người ta đã chế tạo ra các loại kính vừa che bụi mà vẫn có thể
nhìn được, hay chúng ta có thể nhìn thấy cá bơi, ốc bò dưới nước,…
4.
Mắt nhìn thấy vật khi nào?
Mắt ta nhìn thấy vật
khi nào?
- Mắt ta nhìn thấy vật khi:
Vật đó tự
phát sáng.
Có ánh sáng
chiếu vào vật.
Không có vật
gì che mặt ta.
Vật đó ở gần
mắt…
HS đọc
thí nghiệm 3 / 91.
Mắt ta có thể nhìn
thấy vật khi nào?
- Khi đèn trong hộp chưa sáng, ta không
nhìn thấy vật.
- Khi đèn sáng ta nhìn thấy vật.
- Chắn mắt bằng 1 cuốn vở, ta không nhìn thấy
vật nữa.
- Mắt ta có thể nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ
vật đó truyền vào mắt.
Kết luận: Mắt ta có thể nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt.
Chẳng hạn khi đặt vật trong hộp kín và bật đèn thì vật đó vẫn được chiếu sáng,
nhưng ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt lại bị cản bởi cuốn vở nên mắt không
nhìn thấy vật trong hộp. Ngoài ra, để nhìn thấy vật cũng cần phải có điều kiện
về kích thước của vật và khoảng cách từ vật tới mắt. Nếu vật quá bé mà lại để
quá xa tầm nhìn thì bằng mắt thường chúng ta không thể nhìn thấy được.
HS lưu ý:
- Phân biệt được các vật tự phát ra
ánh sáng.
- Làm thí nghiệm để xác định được các
vật cho ánh sáng truyền qua và các vật không cho ánh sáng truyền qua.
- Nêu VD hoặc tự làm thí nghiệm để
chứng tỏ ánh sáng truyền theo đường thẳng.
- Nêu VD hoặc tự làm thí nghiệm để
chứng tỏ mắt chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó đi tới mắt.
Bài 46: Bóng tối
1.
Tìm hiểu về bóng tối.
Mô tả thí nghiệm: Đặt 1 tờ bìa to phía sau quyển sách với khoảng
cách 5 cm. Đặt đèn pin thẳng hướng với quyển sách trên mặt bàn và bật đèn.
Bóng tối sẽ xuất hiện ở
đâu?
- Bóng tối xuất hiện ở phía sau quyển
sách.
Bóng tối có hình dạng
như thế nào?
- Bóng
tối có hình dạng giống hình quyển sách.
Ánh sáng có truyền qua
quyển sách hay vỏ hộp đựơc không?
- Ánh sáng không thể truyền qua vỏ hộp
hay quyển sách được.
Những vật
không cho ánh sáng truyền qua gọi là gì?
- Những vật không cho ánh sáng truyền
gọi là vật cản sáng.
Bóng tối xuất hiện ở
đâu?
- Ở phía sau vật cản sáng.
Khi nào bóng tối xuất
hiện?
- Khi vật cản sáng được chiếu sáng.
Kết luận: Khi gặp vật cản sáng, ánh sáng
không truyền qua được nên phía sau vật có một vùng không nhận được ánh sáng
truyền tới, đó chính là vùng bóng tối.
2.
Tìm hiểu sự thay đổi về hình dạng, kích thước của
bóng tối.
Theo em, hình dạng, kích thước của bóng tối có thay đổi hay
không? Khi nào nó sẽ thay đổi?
- Theo em hình dạng và kích thước của vật có thay đổi. Nó thay
đổi khi vị trí của vật chiếu sáng đối với vật cản sáng thay đổi.
Hãy giải thích tại sao
vào ban ngày, khi trời nắng, bóng của ta lại tròn vào buổi trưa, dài theo hình
người vào buổi sáng hoặc chiều?
- Bóng của vật sẽ xuất hiện ở phía sau
vật cản sáng khi nó được chiếu sáng. Vào buổi trưa, khi Mặt trời chiếu sáng ở
phương thẳng đứng thì bóng sẽ ngắn lại và ở ngay dưới vật. Buổi sáng Mặt trời
mọc ở phía Đông nên bóng của vật sẽ dài ra, ngả về phía Tây, buổi chiều Mặt
trời chếch về hướng Tây nên bóng của vật sẽ dài ra, ngả về phía Đông.
Bóng của vật thay đổi
khi nào?
- Bóng của vật thay đổi khi vị trí của
vật chiếu sáng đối với vật đó thay đổi.
Làm thế nào để bóng của
vật to hơn?
- Muốn bóng của vật to hơn, ta nên đặt vật gần
với vật chiếu sáng.
Kết
luận: Do ánh sáng truyền theo đường thẳng nên bóng của vật phụ thuộc vào
vật chiếu sáng hay vị trí của vật chiếu sáng.
HS lưu ý:
- Tự làm thí nghiệm để thấy được bóng
tối xuất hiện ở phía sau vật cản sáng khi được chiếu sáng.
- Đoán đúng vị trí, hình dạng bóng tối
trong một số trường hợp đơn giản.
- Hiểu được bóng tối của vật thay đổi
về hình dạng, kích thước khi vị trí của vật chiếu sáng đối với vật đó thay đổi.
Bài 47: Ánh sáng cần cho sự sống
1.
Vai trò của ánh sáng đối với sự sống của thực vật
Em có nhận xét gì về
cách mọc của cây đậu?
- Các cây đậu khi mọc đều hướng về phía
có ánh sáng. Thân cây nghiêng hẳn về phía có ánh sáng.
Cây có đủ ánh sáng sẽ
phát triển như thế nào?
- Cây có đủ ánh sáng sẽ phát triển bình thường,
lá xanh thẫm, tươi.
Cây sống nơi thiếu ánh sáng
sẽ ra sao?
- Cây sống nơi thiếu ánh sáng bị héo lá, úa
vàng, bị chết.
Điều gì sẽ xảy ra với
thực vật nếu không có ánh sáng?
- Không có ánh sáng, thực vật sẽ không quang hợp
được và sẽ bị chết.
Kết luận: Anh
sáng rất cần cho sự sống của thực vật. Ngoài vai trò giúp cây quang hợp, ánh
sáng còn ảnh hưởng đến quá trình sống khác của thực vật như: hút nước, thoát
hơi nước, hô hấp, sinh sản, …. Không có ánh sáng, thực vật sẽ mau chóng tàn lụi
vì chúng cần ánh sáng để duy trì sự sống.
HS quan sát tranh minh hoạ 2 / 94 SGK và hỏi: Tại sao những
bông hoa này lại có tên là hoa hướng dương?
2.
Nhu cầu về ánh sáng của thực vật
Tại sao một số loài cây chỉ sống được ở những nơi rừng thưa,
các cánh đồng, thảo nguyên, … được chiếu sáng nhiều? Trong khi đó lại có một số
loài cây sống được trong rừng rậm, hang động?
- Vì nhu cầu ánh sáng của mỗi loài cây
khác nhau. Có những loài cây có nhu cầu ánh sáng mạnh, nhiều nên chúng chỉ sống
được ở nơi rừng thưa, cánh đồng, thảo nguyên, … Nếu sống ở nơi ít ánh sáng
chúng sẽ không phát triển được hoặc sẽ chết. Ngược lại, có những loài cây cần
ít ánh sáng, ánh sáng yếu nên chúng sống được trong rừng rậm hay hang động.
Hãy kể
tên một số cây cần nhiều ánh sáng và một số cây cần ít ánh sáng?
- Các cây cần nhiều ánh sáng: cây ăn quả, cây
lúa, cây ngô, cây đậu, đỗ, cây lấy gỗ, …
- Các cây cần ít ánh sáng: cây vạn liên
thanh, cây gừng, giềng, rong, một số loài cỏ, cây lá lốt, …
Kết
luận: Mặt trời đem lại sự sống cho thực vật, thực vật lại cung cấp thức
ăn, không khí sạch cho động vật và con người. Nhưng mỗi loài thực vật lại có
nhu cầu ánh sáng mạnh, yếu, ít nhiều khác nhau. Vì vậy có những loài cây chỉ
sống ở những nơi rừng thưa, các cánh đồng, thảo nguyên thoáng đãng đầy đủ ánh
sáng, đó là những cây ưa ánh sáng như: cây gỗ tếch, phi lao, bồ đề, xà cừ, bạch
đàn và các cây nông nghiệp. Một số loài cây khác ưa sống nơi ít ánh sáng nên có
thể sống được trong hang động. Một số loài cây lại không thích hợp với ánh sáng
mạnh nên cần được che bớt nhờ bóng của cây khác như: Cây dọc, một số loài hoa,
vạn liên thanh, các loại thuộc họ gừng, họ cà phê, …
3. Liên hệ thực tế
Tìm hiểu về nhu cầu ánh sáng của mỗi loài cây, ngưòi ta đã ứng dụng
những kiến thức khoa học đó để tìm ra những biện pháp kĩ thuật trồng trọt sao
cho cây vừa được chiếu sáng thích hợp và đem lại hiệu quả năng suất cao. Em hãy
tìm những biện pháp kĩ thuật ứng dụng nhu cầu ánh sáng khác nhau của thực vật
mà cho thu hoạch cao?
- Khi trồng cây ăn quả cần được chiếu
nhiều ánh sáng, người ta chú ý đến khoảng cách giữa các cây vừa đủ để cho cây
đủ ánh sáng. Phía dưới tán cây có thể trồng các cây: gừng, riềng, lá lốt, ngải
cứu là những cây cần ít ánh sáng.
- Ứng dụng nhu cầu ánh sáng khác nhau của cây
cao su và cây cà phê, người ta có thể trồng cây cà phê dưới rừng cao su mà vẫn
không ảnh hưởng gì đến năng suất.
- Trồng cây đậu tương cùng với ngô trên cùng một
thửa ruộng.
- Trồng họ cây khoai môn dưới bóng cây chuối…
Ánh sáng có vai trò như thế nào đối với đời sống thực vật?
- HS đọc ghi nhớ / 95
HS lưu ý:
- Nêu được vai trò của ánh sáng đối
với đời sống thực vật.
- Hiểu được mỗi loài thực vật có nhu
cầu ánh sáng khác nhau và lấy được ví dụ để chứng minh điều đó.
- Hiểu được nhờ ứng dụng các kiến thức
về nhu cầu ánh sáng của thực vật trong trồng trọt đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao.